Khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản chung thì việc giành quyền nuôi con là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với người làm cha, làm mẹ. Vậy luật hôn nhân về giành quyền nuôi con của người mẹ, người cha khi ly hôn được quy định như thế nào? Tranh chấp quyền nuôi con sẽ được giải quyết ra sao? Thủ tục để yêu cầu Tòa án xác định người trực tiếp nuôi con? Nếu có cùng những thắc mắc trên, hãy liên hệ với Luật Tia Sáng để được hỗ trợ giải đáp.
1. Pháp luật quy định như thế nào về quyền nuôi con
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn tại Điều 81, theo đó:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ vào điều luật này chúng ta có thể nhận thấy pháp luật tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của hai vợ chồng.
Như vậy khi tiến hành ly hôn thì hai vợ chồng cần tiến hành thỏa thuận quyền nuôi con. Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không thể thương lượng, thỏa thuận được. Tòa án dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình quy định các nguyên tắc để giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
2. Các nguyên tắc giải quyết về quyền nuôi con sau ly hôn
Nguyên tắc 1: Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên quyền nuôi con thuộc về mẹ.
Nguyên tắc 2: Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì quyền nuôi con của cha và mẹ ngang bằng nhau. Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào các điều kiện: Vật chất (điều kiện kinh tế, gia sản, thu nhập, tài sản, chỗ ở,…); Tinh thần (thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con, thời gian vui chơi với con, trình độ học vấn, nhân cách đạo đức,…)
Nguyên tắc 3: Con trên 7 tuổi thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của trẻ và ghi nhận bằng văn bản.
Cần lưu ý: đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì mẹ là trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nhưng khi con trên 36 tháng tuổi thì cha sẽ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong một số trường hợp cụ thể.
Trên đây là một số điểm mà người dân cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình trong quan hệ hôn nhân gia đình.
3. Cách giành quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Để các Luật sư có thể tư vấn giành quyền nuôi con cho bạn, bạn nên đọc và tìm hiểu Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
quyen nuoi con
Với những điều luật trên có thể thấy, theo nguyên tắc việc nuôi con khi ly hôn trước tiên là vấn đề của mỗi bên sau khi thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Tuy nhiên, để công bằng mọi mặt về quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố cần thiết để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng. Chính vì vậy, cách giành quyền nuôi con khi ly hôn là bạn cần chứng minh được mình có đủ điều kiện để nuôi con.
Như vậy, với trường hợp con cái dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng (trừ những trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).
Nếu con trên 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con của bố và mẹ là ngang nhau. Lúc này, Tòa án sẽ xem xét đến những yếu tố về vật chất và tinh thần để đưa ra quyết định.
4. Để giành quyền nuôi con, bạn cần chứng minh được bạn đủ những điều kiện sau đây:
4.1. Điều kiện về vật chất để giành quyền nuôi con:
+ Chứng minh thu nhập thực tế của bạn.
+ Có công việc ổn định, môi trường sinh hoạt, điều kiện học tập cho con, có nhà ở hợp pháp.
Để có thể chứng minh được điều kiện vật chất của mình, cần có mức thu nhập cao hơn người kia để đảm bảo nuôi dưỡng tốt cho con. Ngoài ra, để giành quyền nuôi con cần cung cấp các giấy tờ chứng thực đi kèm như: hợp đồng lao động, sổ đỏ…
4.2. Điều kiện về mặt tinh thần để giành quyền nuôi con:
Với điều kiện này sẽ xét trên tình cảm dành cho con cái, nhân cách đạo đức, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con, thời gian vui chơi cùng con…của bố hoặc mẹ.
Chính vì vậy, để có thể giành quyền nuôi con, cần chứng minh được bạn có đầy đủ điều kiện về mặt vật chất và tinh thần. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hoặc người bố không đủ điều kiện, hoặc không có tài sản để đảm bảo việc nuôi dưỡng tốt cho con, việc đó đồng nghĩa với việc không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con cũng như giành quyền nuôi con. Lúc này, quyền lợi sẽ dành cho người đủ điều kiện hơn.
5. Thu nhập bao nhiêu thì giành được quyền nuôi con
Trên thực tế, Luật không quy định cụ thể về thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con. Vì thế, trên thực tế sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật để xem rằng bạn có đủ năng lực về kinh tế và điều kiện về tinh thần để chăm sóc đứa con hay không.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
6. Khi nào người bố được quyền nuôi con theo quy định của luật hôn nhân
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn được quy định chung tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về nguyên tắc, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho con cái và quyền, nghĩa vụ này không mất đi khi cha mẹ ly hôn. Vì vậy, khi ly hôn cha hoặc mẹ đều có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, với con dưới 36 tháng tuổi pháp luật quy định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, với con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Nhưng ưu tiên này không phải quyền tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định, người bố sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể, trong các trường hợp sau, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn:
– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.
– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau:
+) Điều kiện về vật chất bao gồm: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
+) Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.
Để được nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp này, người bố ngoài đưa ra các chứng cứ chứng minh mẹ không đủ điều kiện cũng phải chứng minh mình có đủ hai điều kiện trên.
Như vậy nếu thuộc một trong hai trường hợp trên, bố sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn.
7. Một số lưu ý khi giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Bên cạnh những điều kiện cho con về mặt vật chất và tinh thần, cũng có một số lưu ý khi giành quyền nuôi con sau ly hôn mà bạn cần biết.
Với trường hợp bạn muốn giành quyền nuôi con, ngoài việc chứng minh với Tòa án khả năng và điều kiện vật chất, tinh thần của mình thì bạn cũng phải chứng minh được đối phương hoàn toàn không nuôi dưỡng và chăm sóc tốt cho con cái, ví dụ: đối phương có những hành vi bạo lực với con, hay những thái độ không quan tâm, bỏ mặc con, để có thể giành quyền nuôi con.
Ngoài ra, việc bạn cần làm là tìm một Luật sư uy tín để nhận tư vấn giành quyền nuôi con và trở thành đại diện pháp lý cho bạn.
8. Quyền nuôi con khi chưa ly hôn?
Kết hôn là việc hai người thực hiện các thủ tục kết hôn theo quy định của pháp luật để tiến tới hôn nhân. Hôn nhân ràng buộc quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Khi hai người có con chung sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con. Với trường hợp của bạn, bạn và chồng chỉ ly thân mà chưa ly hôn thì quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng vẫn chưa chấm dứt. Mặt khác, kể cả khi vợ chồng bạn ly hôn thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái vẫn không chấm dứt. Vì vậy quyền nuôi con khi chưa ly hôn thuộc về cả hai người. Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ bao gồm:
Thương yêu và tôn trọng ý kiến của con, chăm sóc giáo dục con để con có thể phát triển lành mạnh về cả thể chất và trí tuệ, phẩm chất đạo đức;
Chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự hoặc khi con không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình;
Là giám hộ hoặc đại diện cho con khi con chưa thành niên hoặc con bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới tính hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; cấm lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không xúi giục, ép buộc con làm việc vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
9. Thủ tục ly hôn và quyền nuôi con ?
Luật sư ly hôn Công ty Luật Tia Sáng tư vấn, hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi ly hôn như sau:
9.1. Thứ nhất, quy định về quyền yêu cầu ly hôn:
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền của mẹ và trẻ em, điều này cũng quy định chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:
Vợ đang có thai. Chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, bất kể trường hợp người vợ mang thai con có phải của chồng hợp pháp hay không.
Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Các quy định này chỉ áp dụng đối với người chồng. Người vợ thuộc các trường hợp trên vẫn được quyền yêu cầu ly hôn.
9.2. Thứ hai, thủ tục ly hôn, giành quyền nuôi con tại tòa án như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn.
Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:
– Đơn ly hôn (theo mẫu)
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách.
– 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
– 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao)
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc
– Bản sao CMND/hộ chiếu
– Bản sao sổ hộ khẩu
– Bản sao giấy khai sinh của con.
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương không có yếu tố nước ngoài là tòa án cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú.
hồ sơ ly hôn có thể được nộp bằng một trong các hình thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi hồ sơ đến Tòa án thông qua dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).
Ủy quyền để người khác thay mặt nộp hồ sơ, tài liệu đến Tòa.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:
– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thụ lý vụ án;
– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
– Trả lại đơn khởi kiện;
Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…
Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.
Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.
Liên hệ Luật sư ly hôn theo số Điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287 để được hỗ trợ hồ sơ, thủ tục ly hôn.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được. Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Tòa án xét xử ly hôn, giành quyền nuôi con dựa trên các tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp và quy định của pháp luật. Đối với việc nuôi con sau khi ly hôn, Điều 81 Luật Hôn Nhân gia đình quy định:
Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án phải xem xét ý kiến, nguyện vọng của con về việc con mong muốn được sống với ai khi bố mẹ ly hôn.
Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, con được ưu tiên giao cho mẹ nuôi.
Trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, Tòa giao con cho chồng nuôi kể cả con dưới 36 tháng tuổi.
Việc giao cho bố hoặc mẹ có quyền nuôi con sau khi ly hôn cần đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con.
Đương sự có quyền kháng cáo bản án ly hôn trong thời hạn 15 ngày. Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án nếu đương sự có mặt tại phiên tòa; hoặc từ ngày nhận được bản án trong trường hợp đương sự vắng mặt. Bản án ly hôn có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án mà không có kháng cáo, kháng nghị
10. Vì sao nên sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con?
Khi ly hôn giành quyền nuôi con, nhiều người nghĩ rằng họ chỉ cần đến Tòa án trình bày thì Tòa án sẽ quyết định cho nuôi con. Hay nhiều người nghĩ rằng điều kiện kinh tế của mình thua thiệt bên kia sẽ không được giành quyền nuôi con.
Tuy nhiên, việc xem xét giao quyền nuôi con sẽ do Tòa án quyết định. Việc đưa ra quyết định này dựa trên nhiều yếu tố. Chẳng hạn như: Điều kiện vật chất, điều kiện tinh thần, yếu tố về nhân thân của bố mẹ,… Muốn thể hiện những vấn đề này, người yêu cầu giành quyền nuôi con buộc phải chứng minh.
Việc chứng minh bằng cách giao nộp các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án. Tuy vậy, nhiều người không am hiểu về luật pháp thường bỏ sót những tài liệu, chứng cứ quan trọng có lợi cho mình. Hay không biết tài liệu, chứng cứ như thế nào mới được Tòa án chấp nhận. Điều này làm cho bản thân người có yêu cầu từ bên có lợi thành bất lợi. Vì vậy, để được chuẩn bị hồ sơ một cách đầy đủ, được trình bày bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho bản thân. Người yêu cầu giành quyền nuôi con nên sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con.
11. Dịch vụ luật sư ly hôn giành quyền nuôi con
Tự tin là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Tia Sáng sẵn sàng hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con trong luật hôn nhân với những nội dung gồm:
Tư vấn hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con qua Điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287
Cung cấp mẫu đơn ly hôn thuận tình; mẫu đơn khởi kiện ly hôn kèm hướng dẫn.
Hỗ trợ soạn đơn ly hôn và các đơn từ cần thiết khác.
Hỗ trợ thu thập hồ sơ ly hôn, giành quyền nuôi con.
Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn, giành quyền nuôi con.
Cử luật sư tham gia giành quyền nuôi con; chia tài sản khi ly hôn.
12. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com
1. Pháp luật quy định như thế nào về quyền nuôi con
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn tại Điều 81, theo đó:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Căn cứ vào điều luật này chúng ta có thể nhận thấy pháp luật tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của hai vợ chồng.
Như vậy khi tiến hành ly hôn thì hai vợ chồng cần tiến hành thỏa thuận quyền nuôi con. Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không thể thương lượng, thỏa thuận được. Tòa án dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình quy định các nguyên tắc để giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
2. Các nguyên tắc giải quyết về quyền nuôi con sau ly hôn
Nguyên tắc 1: Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên quyền nuôi con thuộc về mẹ.
Nguyên tắc 2: Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì quyền nuôi con của cha và mẹ ngang bằng nhau. Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào các điều kiện: Vật chất (điều kiện kinh tế, gia sản, thu nhập, tài sản, chỗ ở,…); Tinh thần (thời gian chăm sóc, giáo dục, dạy dỗ con, thời gian vui chơi với con, trình độ học vấn, nhân cách đạo đức,…)
Nguyên tắc 3: Con trên 7 tuổi thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của trẻ và ghi nhận bằng văn bản.
Cần lưu ý: đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì mẹ là trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nhưng khi con trên 36 tháng tuổi thì cha sẽ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong một số trường hợp cụ thể.
Trên đây là một số điểm mà người dân cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình trong quan hệ hôn nhân gia đình.
3. Cách giành quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Để các Luật sư có thể tư vấn giành quyền nuôi con cho bạn, bạn nên đọc và tìm hiểu Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
quyen nuoi con
Với những điều luật trên có thể thấy, theo nguyên tắc việc nuôi con khi ly hôn trước tiên là vấn đề của mỗi bên sau khi thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Tuy nhiên, để công bằng mọi mặt về quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố cần thiết để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng. Chính vì vậy, cách giành quyền nuôi con khi ly hôn là bạn cần chứng minh được mình có đủ điều kiện để nuôi con.
Như vậy, với trường hợp con cái dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng (trừ những trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).
Nếu con trên 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con của bố và mẹ là ngang nhau. Lúc này, Tòa án sẽ xem xét đến những yếu tố về vật chất và tinh thần để đưa ra quyết định.
4. Để giành quyền nuôi con, bạn cần chứng minh được bạn đủ những điều kiện sau đây:
4.1. Điều kiện về vật chất để giành quyền nuôi con:
+ Chứng minh thu nhập thực tế của bạn.
+ Có công việc ổn định, môi trường sinh hoạt, điều kiện học tập cho con, có nhà ở hợp pháp.
Để có thể chứng minh được điều kiện vật chất của mình, cần có mức thu nhập cao hơn người kia để đảm bảo nuôi dưỡng tốt cho con. Ngoài ra, để giành quyền nuôi con cần cung cấp các giấy tờ chứng thực đi kèm như: hợp đồng lao động, sổ đỏ…
4.2. Điều kiện về mặt tinh thần để giành quyền nuôi con:
Với điều kiện này sẽ xét trên tình cảm dành cho con cái, nhân cách đạo đức, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con, thời gian vui chơi cùng con…của bố hoặc mẹ.
Chính vì vậy, để có thể giành quyền nuôi con, cần chứng minh được bạn có đầy đủ điều kiện về mặt vật chất và tinh thần. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hoặc người bố không đủ điều kiện, hoặc không có tài sản để đảm bảo việc nuôi dưỡng tốt cho con, việc đó đồng nghĩa với việc không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con cũng như giành quyền nuôi con. Lúc này, quyền lợi sẽ dành cho người đủ điều kiện hơn.
5. Thu nhập bao nhiêu thì giành được quyền nuôi con
Trên thực tế, Luật không quy định cụ thể về thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con. Vì thế, trên thực tế sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật để xem rằng bạn có đủ năng lực về kinh tế và điều kiện về tinh thần để chăm sóc đứa con hay không.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
6. Khi nào người bố được quyền nuôi con theo quy định của luật hôn nhân
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn được quy định chung tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về nguyên tắc, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho con cái và quyền, nghĩa vụ này không mất đi khi cha mẹ ly hôn. Vì vậy, khi ly hôn cha hoặc mẹ đều có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Tuy nhiên, với con dưới 36 tháng tuổi pháp luật quy định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, với con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Nhưng ưu tiên này không phải quyền tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định, người bố sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể, trong các trường hợp sau, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn:
– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.
– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau:
+) Điều kiện về vật chất bao gồm: Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con.
+) Điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ.
Để được nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp này, người bố ngoài đưa ra các chứng cứ chứng minh mẹ không đủ điều kiện cũng phải chứng minh mình có đủ hai điều kiện trên.
Như vậy nếu thuộc một trong hai trường hợp trên, bố sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn.
7. Một số lưu ý khi giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Bên cạnh những điều kiện cho con về mặt vật chất và tinh thần, cũng có một số lưu ý khi giành quyền nuôi con sau ly hôn mà bạn cần biết.
Với trường hợp bạn muốn giành quyền nuôi con, ngoài việc chứng minh với Tòa án khả năng và điều kiện vật chất, tinh thần của mình thì bạn cũng phải chứng minh được đối phương hoàn toàn không nuôi dưỡng và chăm sóc tốt cho con cái, ví dụ: đối phương có những hành vi bạo lực với con, hay những thái độ không quan tâm, bỏ mặc con, để có thể giành quyền nuôi con.
Ngoài ra, việc bạn cần làm là tìm một Luật sư uy tín để nhận tư vấn giành quyền nuôi con và trở thành đại diện pháp lý cho bạn.
8. Quyền nuôi con khi chưa ly hôn?
Kết hôn là việc hai người thực hiện các thủ tục kết hôn theo quy định của pháp luật để tiến tới hôn nhân. Hôn nhân ràng buộc quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Khi hai người có con chung sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con. Với trường hợp của bạn, bạn và chồng chỉ ly thân mà chưa ly hôn thì quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng vẫn chưa chấm dứt. Mặt khác, kể cả khi vợ chồng bạn ly hôn thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái vẫn không chấm dứt. Vì vậy quyền nuôi con khi chưa ly hôn thuộc về cả hai người. Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ bao gồm:
Thương yêu và tôn trọng ý kiến của con, chăm sóc giáo dục con để con có thể phát triển lành mạnh về cả thể chất và trí tuệ, phẩm chất đạo đức;
Chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự hoặc khi con không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình;
Là giám hộ hoặc đại diện cho con khi con chưa thành niên hoặc con bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới tính hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; cấm lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không xúi giục, ép buộc con làm việc vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
9. Thủ tục ly hôn và quyền nuôi con ?
Luật sư ly hôn Công ty Luật Tia Sáng tư vấn, hướng dẫn thủ tục giành quyền nuôi con khi ly hôn như sau:
9.1. Thứ nhất, quy định về quyền yêu cầu ly hôn:
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền của mẹ và trẻ em, điều này cũng quy định chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:
Vợ đang có thai. Chồng không được yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, bất kể trường hợp người vợ mang thai con có phải của chồng hợp pháp hay không.
Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Các quy định này chỉ áp dụng đối với người chồng. Người vợ thuộc các trường hợp trên vẫn được quyền yêu cầu ly hôn.
9.2. Thứ hai, thủ tục ly hôn, giành quyền nuôi con tại tòa án như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn.
Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.
Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:
– Đơn ly hôn (theo mẫu)
– Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách.
– 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
– 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao)
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc
– Bản sao CMND/hộ chiếu
– Bản sao sổ hộ khẩu
– Bản sao giấy khai sinh của con.
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương không có yếu tố nước ngoài là tòa án cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú.
hồ sơ ly hôn có thể được nộp bằng một trong các hình thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi hồ sơ đến Tòa án thông qua dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).
Ủy quyền để người khác thay mặt nộp hồ sơ, tài liệu đến Tòa.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:
– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thụ lý vụ án;
– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
– Trả lại đơn khởi kiện;
Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…
Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.
Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.
Liên hệ Luật sư ly hôn theo số Điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287 để được hỗ trợ hồ sơ, thủ tục ly hôn.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được. Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn
Tòa án xét xử ly hôn, giành quyền nuôi con dựa trên các tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp và quy định của pháp luật. Đối với việc nuôi con sau khi ly hôn, Điều 81 Luật Hôn Nhân gia đình quy định:
Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án phải xem xét ý kiến, nguyện vọng của con về việc con mong muốn được sống với ai khi bố mẹ ly hôn.
Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, con được ưu tiên giao cho mẹ nuôi.
Trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, Tòa giao con cho chồng nuôi kể cả con dưới 36 tháng tuổi.
Việc giao cho bố hoặc mẹ có quyền nuôi con sau khi ly hôn cần đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con.
Đương sự có quyền kháng cáo bản án ly hôn trong thời hạn 15 ngày. Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án nếu đương sự có mặt tại phiên tòa; hoặc từ ngày nhận được bản án trong trường hợp đương sự vắng mặt. Bản án ly hôn có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án mà không có kháng cáo, kháng nghị
10. Vì sao nên sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con?
Khi ly hôn giành quyền nuôi con, nhiều người nghĩ rằng họ chỉ cần đến Tòa án trình bày thì Tòa án sẽ quyết định cho nuôi con. Hay nhiều người nghĩ rằng điều kiện kinh tế của mình thua thiệt bên kia sẽ không được giành quyền nuôi con.
Tuy nhiên, việc xem xét giao quyền nuôi con sẽ do Tòa án quyết định. Việc đưa ra quyết định này dựa trên nhiều yếu tố. Chẳng hạn như: Điều kiện vật chất, điều kiện tinh thần, yếu tố về nhân thân của bố mẹ,… Muốn thể hiện những vấn đề này, người yêu cầu giành quyền nuôi con buộc phải chứng minh.
Việc chứng minh bằng cách giao nộp các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án. Tuy vậy, nhiều người không am hiểu về luật pháp thường bỏ sót những tài liệu, chứng cứ quan trọng có lợi cho mình. Hay không biết tài liệu, chứng cứ như thế nào mới được Tòa án chấp nhận. Điều này làm cho bản thân người có yêu cầu từ bên có lợi thành bất lợi. Vì vậy, để được chuẩn bị hồ sơ một cách đầy đủ, được trình bày bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho bản thân. Người yêu cầu giành quyền nuôi con nên sử dụng dịch vụ Luật sư giành quyền nuôi con.
11. Dịch vụ luật sư ly hôn giành quyền nuôi con
Tự tin là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Luật Tia Sáng sẵn sàng hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con trong luật hôn nhân với những nội dung gồm:
Tư vấn hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con qua Điện thoại 0989.072.079 | 0906.219.287
Cung cấp mẫu đơn ly hôn thuận tình; mẫu đơn khởi kiện ly hôn kèm hướng dẫn.
Hỗ trợ soạn đơn ly hôn và các đơn từ cần thiết khác.
Hỗ trợ thu thập hồ sơ ly hôn, giành quyền nuôi con.
Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn, giành quyền nuôi con.
Cử luật sư tham gia giành quyền nuôi con; chia tài sản khi ly hôn.
12. Thông tin liên hệ
Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Số điện thoại: 0989.072.079 | 0906.219.287
Email: tiasanglaw@gmail.com